Thực đơn
Giao thông Ba Lan Giao thông đường bộVận tải đường bộ (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa) là cơ sở cho hệ thống giao thông tích hợp ở Ba Lan, để đáp ứng các nhu cầu của 99% vận tải nội địa, vận chuyển hàng hóa và hành khách. Nó cũng là cầu nối chính (hơn 80%) của nền kinh tế Ba Lan với thị trường Liên minh châu Âu [1].
Vận tải đường bộ đóng một vai trò quan trọng ở Ba Lan, bởi hơn 85% hàng hóa được vận chuyển bằng xe tải. Ngoài ra, nhiều phương tiện lưu thông quá cảnh giữa Tây Âu, Nam Âu và các quốc gia phía đông lục địa di chuyển qua Ba Lan (như Estonia, Belarus, Litva, Latvia, Nga, Ukraine, Kazakhstan, Azerbaijan, Kyrgyzstan và các quốc gia khác).
Vào cuối năm 2005, 16 triệu xe cơ giới đã được đăng ký tại Ba Lan, bao gồm 12 triệu xe khách. Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng từ Tây Âu, khiến doanh số xe mới giảm (từ 632.000 xe vào năm 1999 xuống còn 235.000 xe vào năm 2005). 80% phương tiện tham gia giao thông trên đường Ba Lan là ô tô trên 5 năm tuổi [2].
Trong năm 2009, vận tải quốc tế được thực hiện bởi 23,865 công ty vận tải và giao nhận có trụ sở tại Ba Lan với 12.863 xe. Năm 2010, con số này đã tăng lên 24,895 công ty. Tổng cộng, các hãng vận tải Ba Lan trong năm 2010 đã có 137,502 xe, bao gồm 6,143 chiếc đạt Tiêu chuẩn khí thải châu Âu bậc Euro3, 26,229 chiếc đạt bậc Euro2, 25,223 chiếc đạt bậc Euro4 và 16,401 chiếc đạt bậc Euro5.
Tính đến năm 2006, đã có 381,000 km đường ở Ba Lan, bao gồm 253,000 km đường nhựa và 127,000 km đường đất. Tháng 12 năm 2011, có gần 1.100 km đường cao tốc; 476,9 km đường hai làn và 325,6 km đường một làn. Tháng 8 năm 2014, đã có 1520,65 km đường cho xe cơ giới; trong đó đường cao tốc chiếm gần 1.400 km.
Theo báo cáo của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước 161/2005 về hoạt động của vận tải đường bộ và đường sắt trong những năm 1990-2004 [3]:
Thông số kỹ thuật | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đường công cộng có bề mặt cứng (tính bằng nghìn km): | 218,4 | 237,1 | 249,8 | 253,7 | 255,5 | 258,9 | 261,2 | 268,3 | 273,7 | 280,4 | 280,7 | 283,5 | 287,6 | 290,9 | |
Đường cao tốc (tính bằng km): | 212 | 246 | 358 | 552 | 663 | 663 | 765 | 849 | 857 | 1070 | 1365 | 1482 | 1556 | 1559 | 1637 |
Số lượng xe đăng ký (các loại): | 9041 | 11 186 | 14 106 | 16.816 | 18.035 | 19.472 | 21.337 | 22025 | 23.037 | 23.853 | 24.876 | 25.684 | 26.472 | 27.409 | 28.601 |
Số lượng xe tải đã đăng ký (các loại): | 1045 | 1354 | 1879 | 2305 | 2393 | 2521 | 2710 | 2797 | 2982 | 3079 | 3178 | 3242 | 3341 | 3428 | 3541 |
Tuyến đường quan trọng:
Ngoài ra, những phần nối dài của các con đường châu Âu được xây dựng ở Ba Lan:
Công ty quản lý phần lớn các tuyến đường sắt là PKP [./https://pl.wikipedia.org/wiki/Polskie_Koleje_Pa%C5%84stwowe Polskich Kolei Państwowych], thuộc sở hữu của Đường sắt Nhà nước Ba Lan. Các hãng vận tải hành khách lớn cũng được đưa vào Tập đoàn PKP - PKP Intercity và Przewozy Regionalne, thuộc sở hữu của chính quyền tỉnh. Mạng lưới đường sắt tốc độ cao (SKM) tại các thành phố lớn có đóng góp quan trọng trong giao thông, ví dụ như: SKM Vác-sa-va, Đường sắt Vác-sa-va, PKP Đường sắt đô thị tốc độ cao ở [./https://pl.wikipedia.org/wiki/PKP_Szybka_Kolej_Miejska_w_Tr%C3%B3jmie%C5%9Bcie Trójmieście]. Ngày 31 tháng 12 năm 2009, chiều dài của các tuyến đường sắt đang hoạt động thuộc hệ thống giao thông đường sắt ở Ba Lan là 19,336 km [5], bao gồm 11 830,6 km đường điện khí hóa [6]. Năm 2012, kết nối đường sắt nhanh nhất giữa các thành phố lớn của Ba Lan là: Wrocław - Poznań (2 tiếng rưỡi), Poznań - Gdańsk (3 tiếng rưỡi), Gdańsk - Vác-sa-va (5 tiếng), Vác-sa-va - Wrocław (5 tiếng).
Phần lớn cơ sở hạ tầng đường sắt ở Ba Lan thuộc sự quản lý của PLK SA. Mỗi hãng vận tải khi tham gia vào hệ thống sẽ phải trả một khoản phí.
Tổng chiều dài của các tuyến đường sắt là 20.665 km [7].
Các ga đường sắt được quản lý bằng các phương tiện đặc biệt và đã được phân loại theo thang bốn cấp: có giám sát, có tiện nghi cho người khuyết tật, có nhà vệ sinh mở và có phòng vé.
Các tuyến đường sắt quan trọng của Ba Lan theo tiêu chuẩn giao thông quốc tế bao gồm:
Công ty đường sắt lớn nhất Ba Lan là tập đoàn PKP SA, bao gồm nhiều công ty:
Từ PKP SA, Công ty liên tỉnh PKP Intercity Sp. z o.o đã được tách ra và chuyển giao cho chính quyền địa phương tự quản lý, chủ yếu phục vụ hành khách địa phương và giao thông liên tỉnh. Công ty liên tỉnh PKP hiện là hãng vận tải hành khách lớn nhất trong cả nước [8].
Ở tỉnh Mazowieckie, hành khách chủ yếu sử dụng dịch vụ giao thông đường sắt của công ty Koleje Mazowieckie, Đường sắt Vác-sa-va và Đường sắt thành phố tốc độ cao của Vác-sa-va. Khác với các công ty của nhóm PKP, những công ty này thuộc sở hữu của chính quyền địa phương.
Tại [./https://pl.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%B3jmiasto Trójmieście] và Vác-sa-va có các tuyến đường sắt đô thị di chuyển dọc theo đường ray PLK (SKM). Bản mẫu:Mainsec Ở Silesia, dịch vụ của tuyến đã được hãng vận tải Koleje ląskie tiếp quản.
Ngoài ra còn có nhiều hãng không liên kết với nhóm PKP (bao gồm nhiều hãng tư nhân), chủ yếu vận tải hàng hóa. Một số hãng cũng có giấy phép vận chuyển hành khách [9].
Giao thông thủy nội địa tương đối phát triển ở Ba Lan. Điều kiện tự nhiên thuận lợi với nhiều hồ chứa nước (Biển Baltic, sông có thể điều hướng như: Wisła, Odra, Warta và Noteć, hồ Szczeciński, hồ Vistula,...) cho phép Ba Lan phát triển về giao thông đường thủy và thuyền buồm.
Hầu hết các bến cảng sông được liên kết với sông Oder; (Cảng Gliwice, cảng tại Kedzierzyn-Kozle, cảng Miejski ở Wroclaw, Cảng Popowice ở Wroclaw, cảng Malczyce ở Cigacice, cảng Kostrzyn, Szczecin, Police, Stepnica). Trên sông Warta có một cảng sông nằm tại Poznań và trên sông Vistula ở Vác-sa-va có ba cảng: cảng Czerniakowski, cảng Praski và cảng Żerański.
Thực đơn
Giao thông Ba Lan Giao thông đường bộLiên quan
Giao Giao thừa Giao tiếp phi ngôn ngữ Giao Chỉ Giao Linh (ca sĩ) Giao tiếp Giao phối ở động vật Giao hưởng số 5 (Beethoven) Giao thông công cộng Giao diện giọng nói người dùngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Giao thông Ba Lan //www.worldcat.org/issn/0867-082X http://forsal.pl/artykuly/446093,liczba_pasazerow_... http://mib.gov.pl/media/3511/Strategia_Rozwoju_Tra... http://www.mir.gov.pl/ http://bip.nik.gov.pl/pl/bip/wyniki_kontroli_wstep... http://www.paiz.gov.pl/poland_in_figures/transport http://stat.gov.pl/obszary-tematyczne/roczniki-sta... http://www.stat.gov.pl/cps/rde/xbcr/gus/PUBL_trans... http://www.utk.gov.pl/portal/pl/27/245/WYKAZ_LICEN... http://www.plk-sa.pl/linie-kolejowe/siec-linii-kol...